Dự và chủ trì
Hội nghị tổng kết có ông Phan Văn Sáu, Bí thư Tỉnh ủy; ông Trần Văn Chuyện, Phó
Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; ông Lê Văn Hiểu, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Theo báo cáo
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm lương thực 2018, diện tích xuống
giống được 351.794 ha, đạt 104,2% kế hoạch (trong đó lúa đặc sản 150.132 ha). Sản
lượng 2,131 triệu tấn, đạt 102,2% kế hoạch. Trên 90% diện tích lúa sau khi thu
hoạch, được thu mua tại ruộng, tiêu thụ nông sản thông quan hợp đồng liên kết
ngày càng nhiều. Giá lúa trong năm cao hơn so với năm trước từ 500 - 1.200 đồng/kg.
Về màu và cây
công nghiệp ngắn ngày, tập trung phát triển sản xuất rau an toàn, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hiện tại toàn tỉnh có 79 nhà lưới, nhà màng/
diện tích 4,3 ha; 06 cửa hàng bán rau an toàn (Châu Thành, Thạnh Trị, Mỹ Xuyên,
Trần Đề, Ngã Năm, TP. Sóc Trăng). Hiện có 9,35 ha sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP đã được chứng nhận.
Diện tích cây
ăn trái 29.492 ha, đạt 100,6% kế hoạch, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung diện tích cây ăn trái phát triển khá ổn định, đem lại một nguồn thu
nhập khá cho nhà vườn với nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao như: bưởi da
xanh, 5 roi, cam sành, cam xoàn, xoài, nhãn, mãng cầu,…
Chủ trì Hội nghị
Tổng diện
tích nuôi trồng thủy sản 77.858 ha, đạt 113,5% kế hoạch. Trong đó diện tích
nuôi tôm nước lợ 56.160 ha, bằng 123,4% kế hoạch, cá các loại 20.478 ha, tôm
càng 88 ha, thủy sản khác 1.042 ha (Artemia
830 ha). Ước tổng sản lượng thủy sản 260.974 tấn, đạt 109 % kế hoạch, trong đó
sản lượng khai thác thủy sản 70.401 tấn, sản lượng nuôi 190.573 tấn.
Về công tác
nghiên cứu chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ các nguồn kinh phí như
kinh phí thường xuyên, sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp khoa học và công nghệ,
khuyến nông quốc gia, ngành nông nghiệp đã kết hợp với địa phương thực hiện nhiều
mô hình trên cây trồng và vật nuôi.
Toàn cảnh Hội nghị
Trong năm
2018 trên địa bàn tỉnh thành lập mới 21 hợp tác xã, hiện nay có 01 Liên hiệp hợp
tác xã và 140 hợp tác xã với 9.087 thành viên; phát triển mới 27 tổ hợp tác, tổng
số tổ hợp tác đến nay là 1.146 tổ hợp tác, với tổng số 24.992 thành viên.
Toàn tỉnh có
32 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã đạt đến 18 tiêu chí, 38 xã đạt từ 11 đến
14 tiêu chí.
Về tình hình
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, trong năm 2018 ngành nông nghiệp đã tổ chức
tập huấn, tuyên truyền các văn bản chính sách thực hiện theo Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp - thủy
sản tìm đầu ra sản phẩm; hoàn chỉnh phương án thành lập Cửa hàng nông sản sạch
- an toàn thực phẩm;…
Một số chỉ
tiêu năm 2019
- Về trồng trọt: (1) Cây lúa: Diện tích gieo trồng
332.500 ha, sản lượng đạt trên 2 triệu tấn, trong đó lúa đặc sản trên 1 triệu tấn;
(2) Màu và cây công nghiệp ngắn ngày: Diện tích gieo trồng 60.000 ha, trong đó:
màu lương thực 8.600 ha; màu thực phẩm 40.400 ha (hành tím 6.000 ha); cây công
nghiệp ngắn ngày 7.700 ha, trong đó cây mía 7.400 ha; (3) Cây ăn trái: 29.600
ha.
- Chăn nuôi:
Đàn bò 54.000 con (trong đó bò sữa 11.500 con); đàn heo 280.000 con; đàn trâu
2.730 ha; đàn gia cầm 6,3 triệu con.
- Thủy sản:
Diện tích nuôi thủy sản 72.900 ha, trong đó diện tích nuôi tôm 49.700 ha. Tổng
sản lượng thủy hải sản 279.800 tấn, trong đó sản lượng nuôi 208.800 tấn, có
138.500 tấn tôm nước lợ.
- Diêm nghiệp:
Sản lượng 5.000 tấn.
- Lâm nghiệp:
Diện tích rừng tập trung 10.676 ha, trong đó rừng phòng hộ 8.676 ha.
- Tỷ lệ hộ
dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 98,5%, trong đó nước sạch
57%.
- Phấn đấu đến
cuối năm có thêm 06 xã được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Ông Phan Văn Sáu, Bí thư Tỉnh ủy phát biểu chỉ
đạo Hội nghị
Để đạt mục
tiêu đề ra, ngành nông nghiệp tập trung thực hiện 06 nhóm nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu: (1) Triển khai thực hiện tốt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Sóc Trăng đến năm 2020; (2) Đẩy mạnh phát triển sản xuất; (3) Thực hiện có hiệu
quả chương trình phát triển nông thôn; (4) Công tác thanh tra; (5) Tổ chức lại
sản xuất, phát triển thị trường tiêu thu nông sản; (6) Đầu tư kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai.
VHĐ